Mẫu hợp đồng lao động mới nhất 2022

Tải ngay biểu mẫu Hợp Đồng Lao Động mới nhất từ Hộ Chiếu Việt. Hợp đồng lao động đa phần được ký kết giữa một tổ chức với một cá nhân nhưng trong một số trường hợp có thể được ký kết giữa hai cá nhân với nhau (áp dụng với những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh bắt buộc).

Tải Mẫu hợp đồng lao động theo thông tư, quy định mới nhất

Mẫu theo 21/2003/TT-BLĐTBXH – Tải ngay

 

Mẫu ĐHKHTN – Tải ngay

 

Mẫu đáng tham khảo – Tải ngay

 

08 mẫu hợp đồng lao động khác

Mẫu 0102030405060708

Thông tin thêm:

Mẫu hợp đồng lao động mới nhất

Hợp đồng lao động được xem là chìa khóa giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa người lao động và chủ sử dụng lao động trong tương lai.

Đây là tài liệu pháp lý, bằng chứng quan trọng nhất ghi nhận sự thỏa thuận của các bên và dựa trên nguyên tắc không được trái với các văn bản pháp luật do có quan nhà nước đã ban hành và hiện đang có hiệu lực:

Hợp đồng lao động là một trong những tài liệu quan trọng nhất khi phát sinh các tranh chấp về lao động để các bên có thể dựa vào các nội dung thỏa thuận được ghi nhận trên hợp đồng để đưa ra phương án giải quyết phù hợp.

Việc công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động (kể cả lao động thử việc) là vi phạm các quy định pháp luật lao động.

Người lao động cần đặc biệt lưu tâm và yêu cầu công ty có trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.

Đối tượng của hợp đồng lao động

Đối tượng của hợp đồng lao động theo quy định bộ luật lao động là việc làm có trả công. Mặc dù xét về bản chất kinh tế, hợp đồng lao động cũng là một loại hợp đồng mua bán của người lao động và người sử dụng lao động, những hàng hóa mà hai bên trao đổi trong mối quan hệ này là một loại hàng hóa đặc biệt (sức lao động của người lao động), không xác định được bằng các biện pháp định lượng thông thường (cân, đong, đo, đếm…) và không chuyển giao được quyền sở hữu từ người bán (người lao động) sang người mua (người sử dụng lao động) bằng biện pháp thông thường như các hàng hóa khác.

Nếu coi sức lao động của người lao động là đối tượng trực tiếp của hợp đồng lao động thì không thể thực hiện được việc mua – bán với đối tượng này. Vì vậy, về hình thức biểu hiện, phải coi việc làm có trả lương là đối tượng của hợp đồng lao động, thông qua việc làm với (các) công việc cụ thể và với hoạt động nghề nghiệp gắn liền với việc làm, người lao động mới dần dần “chuyển” được sức lao động của mình cho người sử dụng lao động thông qua những kết quả lao động của mình và người sử dụng lao động mới dần dần “nhận” được sức lao động của người lao động thông qua việc chiếm hữu kết quả lao động do người lao động tạo ra. Điều này làm cho hợp đồng lao động trở thành loại hợp đồng đặc biệt nhất.

Hình thức hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua 01 trong 03 hình thức sau đây:

– Hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

– Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng;

Trừ các trường hợp sau đây bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản dù hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng:

– Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

– Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.

– Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

Loại hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Khi hợp đồng lao động này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

+ Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động

Nội dung hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Lao Động Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Thời hạn của hợp đồng lao động;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Chế độ nâng bậc, nâng lương;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Hiểu theo nghĩa rộng, nội dung của hợp đồng lao động bao gồm toàn bộ những vấn đề được phản ánh trong hợp đồng lao động nhằm tạo lập nên giá trị pháp lý của bản Hợp đồng lao động. Ví dụ: họ tên các bên, nghề nghiệp, địa chỉ, thỏa thuận của các bên…vv.

Với cách nhìn nhận như vậy, nội dung hợp đồng lao động không chỉ giới hạn trong các phạm vi các điều khoản mà còn là tất cả những vấn đề để đảm bảo cho tính hợp pháp của Hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, khi nghiên cứu nội dung của hợp đồng lao động thường người ta xem xét chủ yếu đến các điều khoản của hợp đồng lao động bởi sự thỏa thuận cam kết của các bên từ đó tạo lập nên các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động được thể hiện thông qua các điều khoản của hợp đồng lao động.

Để có cơ sở nghiên cứu, xem xét, đánh giá nội dung của hợp đồng lao động ( các điều khoản của hợp đồng lao động) trong khoa học luật lao động người ta có nhiều cách cách phân loại các điều khoản nhưng thường dựa trên hai tiêu chí cơ bản: tính chất và mức độ cần thiết của các điều khoản trong hợp đồng lao động.

Căn cứ vào tính chất có thể chia các điều khoản ra làm hai loại: Điều khoản bắt buộc và điều khoản thỏa thuận.

Thuộc về những điều khoản bắt buộc là các điều khoản được pháp luật quy định cần phản ánh trong hợp đồng lao động hoặc những điều khoản không được có những thỏa thuận tự do. Ví dụ: An toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội… Điều khoản thỏa thuận là những điều khoản do các bên thương lượng xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện không trái pháp luật. Trong nội dung của hợp đồng lao động, các điều khoản này có thể nói là những điều khoản có ý nghĩa thực tế nhất với các bên bởi nó quy tụ trong đó sự mong muốn, lợi ích, sự cân nhắc điều kiện và khả năng thực hiện, nói cách khác, nó phản ánh đầy đủ thực chất quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, sự phân loại này cũng chỉ có tính ước lệ, bởi ở các mức độ khác nhau, trong điều khoản bắt buộc có sự thỏa thuận và trong các điều khoản thỏa thuận có tính bắt buộc.

Dựa vào mức độ cần thiết, các điều khoản của hợp đồng lao động cũng gồm hai loại: Điều khoản cần thiết và điều khoản bổ sung.

Điều khoản cần thiết là những điều khoản không thể thiếu được trong bản hợp đồng lao động, nếu thiếu một trong những điều khoản này sẽ ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của bản hợp đồng lao động.

Điều khoản bổ sung là những điều khoản không nhất thiết phải có trong bản hợp đồng lao động, sự có mặt hay không của điều khoản bổ sung không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của hợp đồng lao động, điều khoản bổ sung hình thành trên cơ sở điều kiện và khả năng mỗi bên, Ví dụ như việc đưa đón công nhân, ăn trưa, dự liệu trước các tình huống và cách giải quyết khi thực hiện quan hệ lao động…

Tuy nhiên, dù dựa theo cách phân loại nào thì theo quy định hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Thời hạn của hợp đồng lao động ảnh;

– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Chế độ nâng bậc, nâng lương;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

– Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Ngoài những nội dung chủ yếu, trong hợp đồng lao động, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác không trái pháp luật.

Trong các nội dung của hợp đồng lao động thì thời hạn của hợp đồng lao động được pháp luật Lao động quy định khá cụ thể và trong thực tế thực hiện cũng là vấn đề được các bên quan tâm. Thời hạn của hợp đồng lao động là khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động. Thời hạn của hợp đồng lao động bao gồm:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thường được áp dụng với công việc thường xuyên, lâu dài vì vậy có tác dụng ổn định lực lượng lao động trong đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật đối với loại hợp đồng này người lao động có quyền chấm dứt không cần lý do, vì vậy với người sử dụng lao động việc áp dụng lại hợp đồng này chưa hẳn là một ưu tiên được lựa chọn.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Quy định này một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động bởi vì thường đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên (đặc biệt với hợp đồng lao động không xác định thời hạn) thì chế độ, quyền lợi cũng như vấn đề việc làm của người lao động được đảm bảo và ổn định hơn, tuy nhiên trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động và xã hội cũng cao hơn so với loại hợp đồng lao động dưới một năm (về đảm bảo việc làm, đào tạo, bảo hiểm xã hội…).

Mặt khác quy định nói trên cũng nhằm tạo ra lực lượng lao động ổn định có tính chuyên môn, yên tâm làm việc và gắn bó với doanh nghiệp. Ngoài ra, pháp luật quy định cụ thể cách thức giải quyết về thời hạn hợp đồng lao động khi hợp đồng xác định thời hạn kết thúc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc.

Như trên đã trình bày, thời hạn hợp đồng lao động là vấn đề được các chủ thể trong quan hệ lao động rất quan tâm và thực tế giải quyết tranh chấp lao động ở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cũng cho thấy tính chất phức tạp của vấn đề này.

Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

Lưu ý khi soạn hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động phải tuân thủ: Bộ luật lao động 2012; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH; Nghị định 05/2015/NĐ-CP…

Nhưng tóm tắt lại là mức lương, phụ cấp, phúc lợi phải đúng theo quy định của pháp luật về lao động. Các văn bản như thang bảng lương; thỏa ước lao động tập thể; quy chế tiền lương; nội quy lao động… đã đăng ký với sở LĐTBXH và được duyệt thì cứ mang ra và ghi vào thôi.

Hợp đồng lao động được chia ra làm 2 loại: có xác định thời hạn và không xác định thời hạn. Nếu xác định thời hạn thì thường là 12 tháng , 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng hoặc tối đa 60 tháng (5 năm). Sau 2 lần ký hợp đồng lao động có thời hạn, doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

(Hộ chiếu) 093.903.4333