Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Người nước ngoài (NNN) đi lại trên lãnh thổ Việt Nam có phải mang theo hộ chiếu hay không, nếu khong mang thì bị xử phạt vi phạm hành chính hay không, nếu bị theo quy định nào và mức phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời:

Người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu. Nếu khôn chấp hành sẽ bị phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 100.000đ đến 300.000đ theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Câu hỏi 2: Người nước ngoài đi vào khu vực cấm mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép sẽ bị phạt vi phạm hành chính hay không, nếu bị xử phạt theo quy nào và mức phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời:

Người nước ngoài đi vào khu vực cấm mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 500.000đ – 2.000.000đ theo Điểm d, Khoản 2 Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Câu hỏi 3: Khi nhà chức trách yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu, giấy tờ thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh thì có phải chấp hành hay không?

Trả lời:

Người nước ngoài có nghĩa chấp hành yêu cầu xuất trình hộ chiếu, giấy tờ thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh của nhà chức trách. Nếu không chấp hành sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 500.000đ – 2.000.000đ theo Điểm Đ, Khoản 2 Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Xem thêm dịch vụ cung cấp:

  1. Bảng Giá Làm Hộ Chiếu
  2. Dịch vụ Làm Hộ Chiếu Nhanh
  3. Dịch vụ Đổi Passport Nhanh

Câu hỏi 4: Đối với yêu cầu kiểm tra người, hành lý của nhà chức trách Việt Nam, người nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành hay không?

Trả lời:

Người nước ngoài có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu kiểm tra người, hành lý của nhà chức trách Việt Nam. Nếu không chấp hành sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 500.000đ – 2.000.000đ theo Điểm Đ, Khoản 2 Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Câu hỏi 5: Người nước ngoài tạm trú qua đêm có cần khai báo tạm trú hay không?

Trả lời:

Người nước ngoài tạm trú qua đêm phải khai báo tạm trú theo quy định. Nếu không thực hiện người vi phạm sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 500.000đ – 2.000.000đ theo Điểm g, Khoản 2 Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam (đối với trường hợp người nước ngoài vi phạm).

Câu hỏi 6: Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ thì có cần thông báo với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hay không?

Trả lời:

Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ thì phải khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại. Nếu không chấp hành sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 300.000đ – 2.000.000đ theo Điểm e, Khoản 2 Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ hoặc có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Câu hỏi 7: Tôi cần phải làm gì khi chồng tôi nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực nhưng thời hạn tạm trú sắp hết, hiện tại Phòng xuất nhập cảnh địa phương nơi tôi sinh sống đang đóng cửa do tình hình Covid-19 (câu hỏi của chị Lê Ngọc Trân Trâu ngày 28/8/2020)?

Đề nghị anh/chị chuẩn bị hồ sơ xin gia hạn tạm trú cho chồng gồm: 01 tờ khai NA5 (ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của NNN; giấy tờ chứng minh quan hệ với người bảo lãnh và nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an địa phương sau khi bộ phận tiếp nhận hồ sơ của công dân mở cửa trở lại. Trường hợp ngày mở cửa tiếp nhận hồ sơ sau ngày hết hạn tạm trú dẫn đến chồngchị bị quá hạn tạm trú, đề nghị liên hệ số điện thoại của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (0243.938.7320) để được hỗ trợ.

Câu hỏi 8: Chủ trương tự động gia hạn tạm trú đối với NNN nhập cảnh bằng thị thực du lịch có được kéo dài sau tháng 8 hay không (gửi từ địa chỉ email kellyye1221@gmail.com)?

NNN nhập cảnh vào Việt Nam bằng thị thực du lịch, thị thực điện tử hoặc theo diện miễn thị thực sau ngày 01/3/2020 được áp dụng tự động gia hạn tạm trú đến hết ngày 30/9/2020 có thể xuất cảnh trong thời gian trên mà không cần làm thủ tục gia hạn tạm trú. Trường hợp NNN nhập cảnh trước ngày 01/3/2020 nếu chứng minh được bị mắc kẹt di dịch Covid-19, được cơ quan đại diện ngoại giao xác nhận bằng Công hàm (có bản dịch tiếng Việt) ghạơc có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền VIệt Nam về việc bị cách ly, điều trị Covid-19 hoặc do lý do bất khả kháng…cũng được xem xét áp dụng tự động gia hạn tạm trú đến hết ngày 30/9/2020 và phải xuất trình Công hàm hoặc văn bản nêu trên khi xuất cảnh.

NNN trong thời gian được tự động gia hạn tạm trú phải khai báo tạm trú và khai báo y tế theo quy định. Các vấn đề phát sinh khác đề nghị liên hệ cơ quan đại diện ngoại giao nước bạn hoặc số điện thoại của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (0243.938.7320) để được hỗ trợ.

Câu hỏi 9. Khi nào thì Việt Nam cho phép Việt kiều nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam trong thời gian tới (gửi từ địa chỉ email brandonle405@outlook.com)?

Việc Việt Nam mở lại chuyến bay đến các nước trong tình hình đại dịch Covid-19 do Chính phủ Việt Nam quyết định và đầu mối liên hệ việc này là Bộ Giao thông vận tải Việt Nam.

Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 của Việt Nam sẽ quyết định thời gian mở cửa đón lại khách vào Việt Nam, mục đích giải quyết việc riêng, du lịch và đến thời điểm hiện nay chưa có chỉ đạo giải quyết nhập cảnh đối với NNN vào Việt Nam, mục đích giải quyết việc riêng, du lịch để phòng chống dịch Covid-19.

Câu hỏi 10. Chồng em là NNN có GMTT. Nếu hiện tại chồng em muốn về Việt Nam thì có được nhập cảnh không? (gửi từ địa chỉ email thiet_le_kathy@yahoo.com)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ Việt Nam, Việt nam tạm thời dừng nhập cảnh vì lý do dịch bệnh Covid-19 đối với tất cả trường hợp mang GMTT.

Câu hỏi 11. Trường hợp người thân định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tích Việt Nam hiện nay không được phép cư trú tại nước ngoài nữa thì cần làm gì để được về nước? (gửi từ địa chỉ yen.hong8518@gmail.com)

Vì người thân của bà là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, còn quốc tịch Việt Nam. Vì vậy, người thân của bà cần đến cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài (Đại sứ quán Việt Nam tại nơi mà người thân của bà đang định cư) để xin cấp hộ chiếu Việt Nam. Sau đó, người thân của bà có thể sử dụng hộ hiếu để nhập cảnh Việt Nam. Sau khi về nước, người thân của bà đến Công an Quận/ huyện là nơi sẽ xin đăng ký thường trú để được giải quyết theo quy định.

Câu hỏi 12. Hiện nay tôi đang bị kẹt ở nước ngoài và mong muốn được trở về nước, chúng tôi cần làm những thủ tục gì ?(gửi từ địa chỉ thuy.truong@platinumvietnam.com.au; ha.van.anhvu@skretting.com, cherreen.nttn@gmail.com)

Theo qui định tại Điều 33, 34 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì công dân Việt Nam được xuất cảnh, nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, có thị thực nhập cảnh nước ngoài và không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh.

Hiện nay, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp tển thế giới nên các quốc gia hạn chế các chuyến bay thương mại. Do đó, công dân Việt Nam muốn về nước thì đề nghị liên hệ với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao để đăng ký về nước trên các chuyến bay giải cứu.

Câu hỏi 13. Sắp tới miễn thị thực của chồng tôi hết hạn (khoảng 05/01/2021). Giờ tôi muốn xin thẻ tạm trú thì làm như thế nào? Và nếu xin làm lại miễn thị thực trước mấy tháng có được không?

Theo quy định tại Quyết định số 5551/QĐ-BCA-V19 về việc Ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an, bộ hồ sơ xin thẻ tạm trú gồm có: Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu NA7 đối với cá nhân); tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (NA8); giấy tờ chứng minh quan hệ với người bảo lãnh; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài; 02 ảnh 2×3 (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh rời) và nộp hồ sơ theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Về việc cấp mới giấy miễn thị thực, nếu người nước ngoài được duyệt cấp thẻ tạm trú thì được phép cư trú ở Việt Nam trong thời hạn của thẻ tạm trú, do đó cấp giấy miến thị thực mới là không cần thiết.

Câu hỏi 14. Nhân viên bên em có hai quốc tịch Việt Nam và Úc. Vào đầu tháng 8 anh nhân viên này nhập cảnh Việt Nam bằng hộ chiếu Ucs. Nếu anh này dự kiến ở lại Việt Nam làm việc đến hết năm, anh ấy có mặc nhiên được lưu trú Việt Nam như một công dân Việt Nam không (anh có đem CMND và hộ chiếu Việt Nam về) hay phải gia hạn lưu trú cho hộ chiếu Úc?

Theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Khoản 4, Điều 4): “Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”. Do đó người nước ngoài đang làm việc tại công ty đã sử dụng hộ chiếu Úc để nhập cảnh thì phải thực hiện gia hạn tạm trú, xin thị thực theo quy định, không sử dụng hộ chiếu Việt Nam để cư trú như công dân Việt Nam.

Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục, điều kiện, quy định xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam nhập cảnh Việt Nam trong giai đoạn Covid-19

Câu hỏi 15: Tôi muốn biết quy định đối với người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam làm việc ngắn ngày (dưới 14 ngày), có cần phải cách ly hay không?

Trả lời: Hiện nay, để đảm bảo thực hiện các biện pháp an toàn phòng, chống dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài (NNN) là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp vào Việt Nam làm việc và phải đảm bảo phương án cách ly. NNN thuộc các diện đối tượng này, nếu có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam trong thời điểm hiện nay, cần liên hệ với cơ quan, tổ chức tại Việt Nam nơi dự kiến làm việc để làm thủ tục cấp thị thực nhập cảnh theo quy định.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ xem xét, giải quyết sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý về việc nhập cảnh của NNN thuộc các diện đối tượng trên theo đề nghị của cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.

Việc cách ly đối với NNN nhập cảnh Việt Nam ngắn ngày (dưới 14 ngày) đang thực hiện theo Hướng dẫn tại công văn số 4674/BYT-MT ngày 31/8/2020 của Bộ Y tế.

Câu hỏi 16: Tôi là du học sinh tại Phần Lan, tôi muốn biết về các chuyến bay cứu trợ về Việt Nam?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 33, 34 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì công dân Việt Nam được xuất cảnh, nhập cảnh khi có giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, có thị thực nhập cảnh nước ngoài và không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh.

Hiện nay, do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp trên thế giới nên công dân Việt Nam muốn về nước thì đề nghị liên hệ với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao và Cục Hàng không Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ tục đăng ký chuyến bay về nước.

Câu hỏi 17: Bản thân tôi và chồng là Việt kiều, quốc tịch Thụy Điển, nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực, thời hạn tạm trú sẽ hết trong tháng 10. Do tình hình dịch bệnh không thể xuất cảnh được, đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh hướng dẫn thủ tục gia hạn tạm trú cho chúng tôi?

Trả lời: Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực đã tạm trú 01 năm kể từ ngày nhập cảnh có nguyện vọng tiếp tục ở lại, đề nghị người bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin cấp thị thực, gia hạn tạm trú và nộp hồ sơ theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi cư trú.

Câu hỏi 18: Tôi là Trưởng văn phòng báo chí tại Hà Nội của Liên bang Nga. Hiện tôi được cấp visa PV1 có thời hạn từ 26/8/2020 đến 18/8/2021, được gia hạn mỗi năm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tôi đã nghiên cứu Luật xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam nhưng không tìm thấy thông tin cần. Tôi muốn biết mình có được cấp thẻ tạm trú 02 năm hay chỉ có thể được cấp thẻ tạm trú có hiệu lực đến thời hạn visa?

Trả lời: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 36, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 và TT được xem xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực. Khoản 5, Điều 38 quy định: Thẻ tạm trú ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. Như vậy, ông có thể được xem xét cấp thẻ tạm trú ký hiệu PV1 thời hạn tối đa là 02 năm và cần thông qua Vụ thông tin báo chí – Bộ Ngoại giao là đơn vị mời, bảo lãnh để làm thủ tục.

Câu hỏi 19: Hiện nay, hộ chiếu của tôi đang gửi tại Đại sứ quán để xin thị thực đi nước thứ ba nên thị thực Việt Nam của tôi đã quá hạn tạm trú. Tôi muốn biết số tiền xử phạt vi phạm hành chính người nước ngoài phải trả tại sân bay khi xuất cảnh?

Trả lời: Việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh của người nước ngoài được quy định tại Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Theo quy định tại Điều 27, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau: Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị; không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, người nước ngoài quá hạn tạm trú phải trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh để giải quyết vi phạm, cấp tạm trú trước khi xuất cảnh.

Do vậy, đề nghị bạn đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Trụ sở tại Hà Nội: số 44-46, đường Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội; tại Hồ Chí Minh: số 333-335-337, đường Nguyễn Trãi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh) để được hướng dẫn, giải quyết.

Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam

Câu hỏi 20: Chúng tôi đã nộp hồ sơ xin xét duyệt thẻ ABTC cho Cục quản lý xuất nhập cảnh từ rất lâu nhưng khi tra trên hệ thống tình trạng cấp thẻ ABTC thì nhiều trường hợp vẫn ở trạng thái “pending”, chưa được phía Việt Nam chấp thuận. Tôi muốn biết trong bối cảnh Covid-19 hiện nay có quy định gì mới trong việc cấp thẻ ABTC không?

Trả lời: Hiện nay, để đảm bảo thực hiện các biện pháp an toàn phòng, chống dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp vào Việt Nam làm việc và phải đảm bảo phương án cách ly. Người nước ngoài thuộc các diện đối tượng này, nếu có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam trong thời điểm hiện nay, cần liên hệ với cơ quan, tổ chức tại Việt Nam nơi dự kiến làm việc để làm thủ tục nhập cảnh theo quy định.

Do đó, các hồ sơ đề nghị cấp thẻ của doanh nhân nước ngoài đang ở trạng thái “pending” sẽ vẫn được xem xét, giải quyết sau khi dịch Covid-19 bị đẩy lùi.

Bộ phận giải quyết cấp thẻ ABTC của Việt Nam mong rằng các Nền kinh tế thành viên sẽ chia sẻ và cùng phối hợp với Việt Nam trong công tác phòng, chống sự lây lan của dịch bệnh Covid-19.

Câu hỏi 21: Quý cơ quan cho biết hiện nay công dân Việt Nam về nước trên chuyến bay thương mại có được phép nhập cảnh vào Việt Nam hay không? Những đối tượng công dân nào được phép nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam?

Trả lời: Theo qui định tại Điều 34 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì “Công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng”.

Hiện nay, do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp trên thế giới nên công dân Việt Nam muốn về nước thì đề nghị liên hệ với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao và Cục Hàng không Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ tục đăng ký chuyến bay về nước.

Bắt đầu từ tháng 9, Việt Nam đã mở lại đường bay thương mại đi/ đến 06 quốc gia và vùng lãnh thổ (Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Lào), theo đó công dân Việt Nam khi nhập cảnh Việt Nam trên các chuyến bay thương mại từ 06 địa bàn trên, ngoài hộ chiếu Việt Nam thì cần có giấy xác nhận RT-PCR âm tính với SARS-CoV2 của cơ quan y tế có thẩm quyền của nước sở tại cấp trong vòng 03 ngày trước khi lên máy bay (trừ một số địa bàn không cấp loại giấy tờ trên).

Câu 22: Người thân tôi đang kẹt tại Việt Nam và có visa du lịch. Thời gian vừa qua vẫn gia hạn visa đúng theo luật tại công ty du lịch. Người thân tôi hiện đang sống tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng dấu gia hạn ghi tại Hà Nội. Như vậy có đúng luật không? Và có vấn đề gì sau khi mở cửa biên giới trở lại không?

Trả lời: Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định “Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh” (khoản 1, Điều 35); đồng thời để được xuất cảnh, người nước ngoài cần “có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị; không thuộc trường hợp bị hoãn xuất cảnh” (Điều 27).

Như vậy, trường hợp người thân của chị nhập cảnh bằng thị thực du lịch thông qua các công ty du lịch để gia hạn tạm trú là đúng, nếu dấu tạm trú có ghi đầy đủ thông tin và có chữ ký của người có thẩm quyền (bao gồm Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trên cả nước) thì hoàn toàn đúng luật và có thể sử dụng để tạm trú, xuất cảnh, không có vấn đề gì khi các nước mở cửa biên giới trở lại (nếu như không có vi phạm khác).

Câu hỏi 23: Hộ chiếu của em còn hạn dưới 6 tháng. Em có thể xin cấp mới hộ chiếu trong thời gian này không? Khi làm thủ tục cấp mới hộ chiếu em có được giữ lại hộ chiếu cũ không?

Trả lời: Theo quy định tại Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật.

Hộ chiếu của bạn còn thời hạn dưới 6 tháng, nếu có nhu cầu cấp lại hộ chiếu mới đề nghị bạn trực tiếp đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận lợi để làm thủ tục.

Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu mới thì hộ chiếu cũ bị thu lại để hủy giá trị sử dụng và sẽ trả lại cùng hộ chiếu mới.

Câu 24: Tôi là Việt kiều cư trú tại Việt Nam với giấy miễn thị thực có hạn 5 năm. Tôi nhập cảnh và được tạm trú tại Việt Nam 180 ngày nhưng thời hạn tạm trú sẽ hết hạn trong thời gian tới. Tôi đã gia hạn tạm trú một lần vào tháng 3/2020. Tôi có thể gia hạn tạm trú thêm 180 ngày nữa không? Thủ tục thế nào?

Trả lời: Đề nghị anh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin gia hạn tạm trú gồm có: 01 tờ khai NA5 (ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA); hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ chứng minh quan hệ với người bảo lãnh và nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Mọi thắc mắc liên hệ số điện thoại: 0243.938.7320 để được hỗ trợ.